U Tuyến Nước Bọt Mang Tai Thường Gặp

U Tuyến Nước Bọt Mang Tai Thường Gặp

Đây là biến chứng thường gặp đầu tiên của u xơ tuyến tiền liệt.

Đây là biến chứng thường gặp đầu tiên của u xơ tuyến tiền liệt.

U xơ tiền liệt tuyến khi nào cần mổ và liệu có biến chứng?

Nhiều người bệnh băn khoăn không biết u xơ tiền liệt tuyến khi nào cần mổ và mổ có an toàn không, liệu có xảy ra biến chứng gì không?

Về điều trị, u xơ tiền liệt tuyến phụ thuộc nhiều vào kích thước của tiền liệt tuyến mà chủ yếu phụ thuộc vào mức độ các rối loạn tiểu tiện của bệnh nhân.

Nếu nhẹ và không ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống thì có thể không cần phải điều trị, chỉ cần theo dõi.

Tuy nhiên, khi có hoặc không có triệu chứng rối loạn tiểu tiện thì các thay đổi trong lối sống sẽ giúp cho bệnh nhân có thể sống chung với bệnh một cách thoải mái hơn, đó là: giảm hoặc bỏ rượu và cà phê; uống từng lượng nhỏ nước nhiều lần trong ngày chứ không phải là uống luôn một lúc một lượng lớn nước; tránh uống nhiều nước trước khi đi ngủ; tránh dùng các thuốc làm thông mũi và thuốc kháng histamine vì các thuốc này có thể gây kích thích cơ trơn ở cổ bàng quang gây rối loạn tiểu tiện nhiều hơn; đi tiểu ngay khi thấy mắc tiểu; thư giãn; tránh căng thẳng và tập thể dục thường xuyên.

Trong trường hợp rối loạn tiểu tiện nặng hoặc có biến chứng thì cần thiết phải điều trị ngoại khoa. Có nhiều phương pháp điều trị ngoại khoa, tùy từng bệnh nhân mà các bác sĩ sẽ có chỉ định thích hợp.

Phẫu thuật là phương pháp điều trị hiệu quả u xơ tuyến tiền liệt. Hiện nay có hai phương pháp mổ là mổ mở và mổ nội soi cho các trường hợp bệnh khác nhau. Tỷ lệ thành công của các phương pháp mổ rất cao. Tuy các biến chứng sau mổ u xơ tiền liệt tuyến ít gặp nhưng cũng không thể bỏ qua.

Các biến chứng u xơ tiền liệt tuyến

U xơ tiền liệt tuyến là tình trạng tuyến tiền liệt phình to ( tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt) nhưng không phải do ung thư. Tuy nhiên, nếu không được điều trị bệnh có thể gây một số biến chứng sau đây:

- U xơ tiền liệt tuyến gây sỏi bàng quang

Nước tiểu không được tống hết ra khỏi cơ thể mà còn một phần trong bàng quang gọi là nước tiểu tồn dư. Nước tiểu tồn dư là môi trường cho vi khuẩn phát triển gây viêm tiết niệu và sỏi bàng quang.

Sỏi bàng quang gây các triệu chứng tiểu buốt, đi tiểu nhiều lần, tiểu ra máu. Sỏi bàng quang cũng dẫn tới viêm tiết niệu. Trường hợp sỏi bàng quang quá to, có thể gây bí tiểu.

Viêm tiết niệu bao gồm 2 trường hợp là viêm đường tiết niệu dưới là niệu đạo, bàng quang; viêm đường tiết niệu trên là niệu quản và đài bể thận.

Triệu chứng của viêm tiết niệu là sốt cao, đau vùng hông lưng, nước tiểu đục do chứa mủ hoặc tiểu ra máu. Viêm tiết niệu là một trong những nguyên nhân dẫn tới suy thận. Nguy hiểm hơn, bệnh nhân có thể tử vong do sốc nhiễm trùng nếu không được điều trị kịp thời.

Người bệnh u xơ tiền liệt tuyến có thể bị viêm đường tiết niệu tái đi tái lại nhiều lần.

Suy thận là hậu quả của ứ nước tiểu gây giãn đài bể thận và tình trạng viêm đường tiết niệu gây ứ mủ đài bể thận. Suy thận là biến chứng nghiêm trọng của u xơ tiền liệt tuyến. Hiện chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu cho bệnh này.

- U xơ tiền liệt tuyến gây bàng quang mất chức năng

Cơ bàng quang bị phì đại do hoạt động quá mức, hình thành túi thừa bàng quang. Túi thừa bàng quang là môi trường cho vi khuẩn phát triển và hình thành sỏi bàng quang.

Sau cùng, cơ bàng quang bị mất chức năng. Bàng quang không thể co bóp, nước tiểu chỉ tự rỉ ra khi bàng quang quá đầy.

SKĐS -U xơ tuyến tiền liệt hay còn gọi là tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt là sự tăng kích thước của tuyến tiền liệt, một trong những bệnh thường gặp ở nam giới trung niên và cao niên.

Nhiều người khi mắc bệnh thường lo lắng liệu có tiến triển thành ung thư hay không, biến chứng là gì? Bài viết sau đây sẽ giúp độc giả hiểu hơn rõ về vấn đề này.

Bệnh u xơ tiền liệt tuyến hay còn gọi là bệnh phì đại tiền liệt tuyến là bệnh phổ biến nhất ở nam giới cao tuổi. Nam giới ở tuổi 40 tỷ lệ mắc là 18%. Tỷ lệ này tăng lên 63% ở độ tuổi 50 và đạt hơn 90% ở độ tuổi 80. Cần phải theo dõi phát hiện các triệu chứng u xơ tiền liệt tuyến để có các biện pháp điều trị kịp thời.

Hiện tại chưa khẳng định chính xác nguyên nhân của bệnh u xơ tuyến tiền liệt. Tuy nhiên nguyên nhân được nhiều nhà khoa học chấp nhận nhất là do lão hóa làm suy giảm nội tiết tố nam.

Hình ảnh tuyến tiền liệt bình thường và u xơ tuyến tiền liệt.

Các biến chứng sau mổ u xơ tiền liệt tuyến có thể gặp là:

Tóm lại: U xơ tuyến tiền liệt ảnh hưởng tới chất lượng sống của người bệnh. Tuy vậy, u xơ tiền liệt tuyến là bệnh có thể chữa khỏi bằng nội khoa nếu được phát hiện và điều trị sớm khi chưa có biến chứng. Vì vậy, không nên bỏ qua những triệu chứng bất thường của cơ thể dù là rất nhỏ. Đồng thời, với nam giới từ 40 tuổi trở lên, khám sức khỏe định kỳ và khám tuyến tiền liệt để phát hiện bệnh sớm là điều nên làm.

Nguồn tin : https://suckhoedoisong.vn/u-xo-tien-liet-tuyen-bien-chung-thuong-gap-va-luu-y-sau-mo-169220626135804592.htm

Tuyến nước bọt ở động vật có vú thuộc loại tuyến ngoại tiết, có ống tuyến và nang tuyến, vai trò là sản xuất nước bọt. Chúng cũng chế tiết amylase, một enzym cắt tinh bột thành maltose.

Tuyến nước bọt được chia thành các thùy. Mạch máu và thần kinh đi vào tuyến ở rốn tuyến và dần dần chia nhánh vào các thùy.

Các tế bào chế tiết hợp lại thành nang tuyến. Các nang tuyến sẽ đổ vào hệ thống ống tuyến. Có ba loại nang tuyến nước bọt, đó là nang nhầy, nang nước, và nang hỗn hợp tùy thuộc vào loại tế bào chế tiết của nang. Mỗi nang gồm một hàng tế bào, xung quanh là màng đáy, và bên ngoài là tế bào cơ - biểu mô, có nhiệm vụ co bóp để đẩy nước bọt vào ống tuyến.

Các ống tuyến nhỏ sẽ hợp lại để tạo thành ống gian tiểu thùy, rồi ống gian thùy, cuối cùng đổ vào ống chính và đổ vào miệng. Thành ống tuyến lớn sẽ giống với biểu mô niêm mạc miệng, biểu mô lát tầng không sừng hóa. Nước bọt có pH kiềm, sẽ nhanh chóng bất hoạt trong môi trường acid của dịch vị

Có rất nhiều tuyến nước bọt, gồm các tuyến nước bọt chính và các tuyến nước bọt phụ. Các tuyến nước bọt chính bao gồm: Tuyến mang tai: là tuyến lớn nhất, là tuyến nước bọt tiết thanh dịch, ống tiết là ống Stenon, chạy ở mặt ngoài cơ cắn, đổ vào miệng ở mặt trong má tương ứng vị trí răng số 7 hàm trên Tuyến dưới hàm: là tuyến nước bọt hỗn hợp, ống tiết là ống Wharton Tuyến dưới lưỡi: bao gồm rất nhiều tuyến nhỏ, là tuyến nước bọt hỗn hợp

Tuyến nước bọt hoạt động nhờ sự cân bằng giữa hệ thần kinh giao cảm và hệ thần kinh phó giao cảm.

Các sợi phó giao cảm đến tuyến nước bọt trong các dây thần kinh sọ. Tuyến mang tai nhận các sợi đi trong dây thiệt hầu (dây sọ IX) qua hạch tai, trong khi tuyến dưới hàm và dưới lưỡi nhận các sợi đi trong dây mặt (sọ VII) qua hạch dưới hàm.

Phần giao cảm chi phối cho tuyến nước bọt xuất phát từ các đốt Cổ 1 đến Cổ 3, các sợi tiền hạch đến synap ở các hạch cổ trên, các sợi hậu hạch sẽ đi đến tuyến nước bọt.

Kích thích hệ giao cảm và phó giao cảm đều làm tăng tiết nước bọt. Dùng atropin (chất ức chế phó giao cảm) sẽ gây giảm tiết nước bọt.

Vai trò nội tiết: mới được phát hiện ở tuyến nước bọt. Nó đảm bảo sự tăng sản những tổ chức trung mô như sụn, xương răng, sợi chun, hệ thống lưới nội mô, tổ chức liên kết và tạo máu. Hormon tuyến nước bọt là parolin

Vai trò tiêu hóa: nước bọt làm ướt và tan thức ăn, củng cố vị giác, thủy phân tinh bột

Vai trò bảo vệ: cuốn trôi vi khuẩn, tạo pH kiềm, hỗ trợ tái khoáng men răng, và có các chất diệt khuẩn, kháng thể

Vai trò bài tiết: những chất ngoại lai đưa vào cơ thể có thể nhanh chóng tìm thấy ở nước bọt

Tại khoa kỹ thuật xét nghiệm y học, bạn sẽ được học về hệ tiêu hóa.

Khoang miệng là lối vào của hệ thống tiêu hóa. Hệ thống tuyến nước bọt ở người nằm xung quanh vùng khoang miệng, đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn đầu của chu trình xử lý thức ăn.

Có rất nhiều tuyến nước bọt, gồm các tuyến nước bọt chính và các tuyến nước bọt phụ.

Tuyến nước bọt phụ là những tuyến nước bọt có kích thước rất nhỏ, nằm rải rác ở niêm mạc miệng, tập trung nhiều ở môi dưới, hai bên lưỡi và dưới lưỡi, có vai trò liên tục tiết nước bọt để giữ ẩm cho khoang miệng.

⓵Tuyến mang tai – 耳下腺 – parotid gland

②Tuyến dưới hàm – 顎下腺 – submandibular gland

③Tuyến dưới lưỡi – 舌下腺 – sublingual gland

Tuyến mang tai: là tuyến lớn nhất, là tuyến nước bọt tiết thanh dịch, ống tiết là ống Stenon, chạy ở mặt ngoài cơ cắn, đổ vào miệng ở mặt trong má tương ứng vị trí răng số 7 hàm trên.

Tuyến nước bọt hoạt động nhờ sự cân bằng giữa hệ thần kinh giao cảm và hệ thần kinh phó giao cảm. Kích thích hệ giao cảm và phó giao cảm đều làm tăng tiết nước bọt. Do đó, bạn chỉ cần nhìn, ngửi hoặc thậm chí tưởng tượng về thức ăn sẽ tạo các kích thích tiết nước bọt. Ví dụ nghĩ đến chanh khiến bạn chảy nước miếng, bởi vì thần kinh chi phối tuyến nước bọt chính của bạn đang bị kích thích.

Nước bọt chứa chủ yếu là nước (99%) và phần còn lại là protein (enzym), chất nhầy, globulin miễn dịch (IgA) và chất điện giải. Con người tiết khoảng 1 lít nước bọt mỗi ngày. 70% thể tích nước bọt chưa bị kích thích được sản xuất ở tuyến dưới hàm, 20% ở tuyến mang tai. Khi được kích thích thì % thể tích đóng góp của tuyến nước bọt dưới hàm sẽ bị giảm xuống và đồng thời % đóng góp của tuyến nước bọt mang tai sẽ tăng lên.

Nước bọt giữ ẩm cho khoang miệng và giữ khoang miệng sạch nhờ các thành phần kháng khuẩn.

Trong bữa ăn, nước bọt tiết ra một loạt các enzyme (amylase, lipase, lysozyme) và các chất hỗ trợ tiêu hóa và khử trùng.

Hình minh họa ① cho thấy vị trí của tuyến nước bọt.

Hình minh họa ② là hình ảnh mô học của tuyến nước bọt dưới kính hiển vi.

Hình Ảnh Mô Học Của Tuyến Nước Bọt Dưới Kính Hiển Vi

Như vậy, tại sao chúng ta cần biết cấu trúc tổ chức của tuyến nước bọt?

Đó là do cấu trúc thay đổi tùy theo bệnh, và để hiểu được những thay đổi đó trước tiên chúng ta cần phải biết trạng thái bình thường của tuyến nước bọt.

Tại khoa Kỹ thuật xét nghiệm y học, bạn sẽ được học về cấu trúc của tổ chức cơ thể người như vậy.

Bạn có muốn cùng tôi nhìn thấy điều bí ẩn trong các tổ chức cơ thể con người không?

Mặc dù bạn có thể cảm thấy môn học này khó, nhưng đừng lo lắng tôi sẽ hướng dẫn bạn từng bước một.

Nếu bạn có hứng thú, hãy đến thăm và trải nghiệm tại trường đại học y khoa Tokyo Việt Nam.

Giảng viên khoa Kỹ thuật xét nghiệm y học.

Cô có bằng cấp về sàng lọc, tìm tế bào ung thư tại Nhật Bản.

Hãy cùng nhau học về xét nghiệm và thế giới vi mô.

Bạn đang chưa biết lựa chọn ngành nào ? Hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ - tư vấn. Hotline: 0869 809 088 Email: [email protected] Hẹn gặp lại các bạn tại THUV.